Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Quy định về việc thực hiện Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ - Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; theo đó, thời gian đào tạo tối đa của sinh viên như sau:
Hệ đào tạo |
Thời gian đào tạo chuẩn |
Thời gian đào tạo tối đa |
Ghi chú |
Kỹ sư |
9 học kỳ |
14 học kỳ |
Thêm 5 HK |
Cử nhân |
8 học kỳ |
12 học kỳ |
Thêm 4 HK |
Căn cứ nội dung f) Điểm 5 của Công văn số 1838/ĐHĐN-ĐT ngày 18/4/2013 của Giám đốc Đại học Đà Nẵng về việc bổ sung, thống nhất một số quy định tại Thông tư số 57/2012/TT-BGDĐT; theo đó, những sinh viên đã học hết thời gian chuẩn của chương trình còn nợ một số học phần nhưng năm học tiếp theo không đăng ký học mà không có đơn xin ngừng học sẽ thuộc trường hợp bị buộc thôi học.
Như vậy, tổng hợp thời gian đào tạo tối đa đối với sinh viên khóa 2017 và 2018 như bảng sau:
Khóa/Ngành |
Học kỳ (Năm học) cuối cùng |
Ghi chú |
Theo thời gian đào tạo chuẩn |
Theo thời gian đào tạo tối đa |
2017/QTKD |
HK2 (2020-2021) |
HK2 (2022-2023) |
Thêm 4 HK |
2017/CNTT & CNKTMT |
HK1 (2021-2022) |
HK2 (2023-2024) |
Thêm 5 HK |
2018/QTKD |
HK2 (2021-2022) |
HK2 (2023-2024) |
Thêm 4 HK |
2018/CNTT & CNKTMT |
HK1 (2022-2023) |
HK2 (2024-2025) |
Thêm 5 HK |
Lưu ý: Các trường hợp nghỉ học tạm thời (không phải vì nhu cầu cá nhân) thì thời gian đào tạo tối đa sẽ được gia hạn thêm tương ứng với số học kỳ nghỉ học.
Đến đầu học kỳ 2 năm học 2022-2023, vẫn còn một số sinh viên còn nợ học phần nhưng vẫn chưa đăng ký học để hoàn thành chương trình đào tạo (có danh sách kèm theo). Do đó, phòng Đào tào thông báo để sinh viên được biết và thực hiện đăng ký học trả nợ, tránh các trường hợp bị buộc thôi học do không đăng ký học trả nợ học phần trong chương trình đào tạo.
Trân trọng./.